CÔNG TY TNHH NAM NHẬT

Hỗ trợ trực tuyến

hot line

Tin tức mới nhất

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ HUMIC, FULVIC CAO TỪ THAN BÙN, BÙN

Giá: Liên hệ
Chuyển giao công nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất phân bón hữu cơ dạng lỏng, có hàm lượng axit humic, fulvic cao từ than bùn, bùn.

SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ DẠNG LỎNG TỪ THAN BÙN, BÙN

 

Công ty TNHH Nam Nhật trân trọng giới thiệu công nghệ sản xuất phân hữu cơ dạng lỏng từ than bùn, bùn từ Nga và Ukraina. Thành phẩm là phân bón hữu cơ có hàm lượng humic, fulvic cao giúp tăng năng suất cây trồng, nâng cao chất lượng nông sản.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất.

 

1. Lĩnh vực áp dụng

Dây chuyền dùng để sản xuất phân hữu cơ từ than bùn, từ bùn. Phân dùng trong ngành nông nghiệp, trong ngành chăn nuôi, mỹ phẩm và rất nhiều hướng sử dụng khác mà chưa khác thác hết tiềm năng.  

 

2. Giải thích về công nghệ

Công nghệ của chúng tôi khác với các công nghệ khác hiện đang phổ biến trên thế giới (dùng công nghệ chiết xuất bằng các loại hóa chất khác nhau để chiết xuất ra axit humic trong than bùn, sau đó làm sạch hóa chất). Thiết bị của chúng tôi dùng công nghệ tận dụng năng lượng tổng hợp của các vụ nổ vi mô (Kavitasia) để tán nhuyễn, chiết xuất, hòa tan, phá vỡ cấu trúc của selulos và tái tổ hợp các cấu trúc mới. Các quá trình này xảy ra cùng một lúc trong lò phản ứng. Giữa pha lỏng (dung dịch hỗn hợp nước và than bùn nghiền mịn) và pha khí, do chuyển động của nó dạng hỗn loạn nên diện tiếp xúc rất lớn, và nó sẽ tăng lên nhiều triệu lần số lượng bọt có áp suất lớn bên trong, các hạt rắn cũng do áp suất nổ các bọt nước này cùng với nhiệt độ cao tại điểm nổ sẽ phá vỡ các chuỗi phân tử gốc senlulos, humic, lignin... Thiết bị công nghệ của chúng tôi được tính toán thiết kế tạo ra hiện tượng cộng hưởng sóng siêu âm để có thể tạo được hiệu ứng như đã nói ở trên. Phương pháp này chỉ tác động đến vùng rất nhỏ xung quanh bọt nước, toàn khối nhiệt độ không tăng quá cao nên các vi lượng quí, các hợp chất có ích không bị phân hủy do nhiệt độ cao, nó chỉ bị xé nhỏ, đứt các chuỗi phân tử hữu cơ và sau đó tái tổ hợp tạo các chuỗi phân tử có ích khác, dễ hấp thụ bởi các tế bào động thực vật. Việc tái tạo này tạo ra phức chất – chelate giữa các hợp chất hữu cơ có trong axit hữu cơ với các ion kim loại, còn được gọi là Humate – chelate tự nhiên tan trong nước 100%.

Công nghệ này cho phép ta nhận được các loại phân hữu cơ axit humic đã chelate hóa từ than bùn. Chelate là liên kết hóa học của các vi lượng kim loại (Fe, Ca, Mg, Mn, Co, Cu, Fe, Mo, B,...) với chuỗi phân tử hoạt tính cao (chuỗi chelate). Các vi lượng kim loại trong loại phân bón này được các chelate bao bọc (vòng càng), thẩm thấu qua các màng tế bào và nuôi tế bào có thể coi nó như muối hữu cơ nhưng liên kết với gốc axit không phải là qua điện tử, mà do sự bao bọc của các phân tử hữu cơ và nó có tính ổn định thành phần. Các chelate dễ cho các tế bào hấp thụ cao hơn gấp 2-10 lần so với các loại muối vô cơ, nó dễ dàng thẩm thấu qua lá, và tham gia vào quá trình trao đổi chất sinh học của các vi lượng, trong khi đó các ion kim loại rất khó chui qua được bề mặt của lá. Công nghệ của chúng tôi tạo ra các  chelate như quá trình xảy ra trong thiên nhiên nhưng với tốc độ cao hơn nhiều lần. Nhờ có loại phân này đất sẽ được bổ sung các vi lượng cần thiết mà cây đã lấy đi để phát triển và đơm hoa kết trái.

 

3. Thành phẩm phân bón hữu cơ dạng lỏng hàm lượng humic, fulvic cao

Thành phẩm của quá trình sản xuất này là một hợp chất có hàm lượng lớn các axit fulvic (FAs) và humic (HAs) (hơn 65% qui đổi ra trạng thái khô). Bản chất công nghệ là nhằm tăng hàm lượng chất hữu cơ có sẵn trong than bùn thành chất hữu cơ hoà tan trong nước mà không cần bổ sung bất kỳ nguồn nguyên liệu nào vào. Công nghệ này làm tăng hàm lượng FAs một cách đáng kể cũng như làm tăng làm hàm lượng Humins tan được trong nước. Công nghệ này rút ngắn quá trình tạo axit humic và fulvic của các loại vi khuẩn trong điều kiện tự nhiên.  

Chất hữu cơ có trong than bùn, ngoài những chất hữu cơ không phải là mùn, gồm:

  • Humins, ulmin: là chất có kích thước phân tử rất lớn khoảng 100.000 – 10 triệu Da, không tan trong nước ở bất kỳ độ pH nào.
  • Axit humic: kích thước phân tử nhỏ hơn Humins từ 50.000 – 100.000 Da (khoảng 1000 vòng carbon) chỉ tan trong nước khi có kiềm.
  • Axit fulvic: kích thước phân tử nhỏ hơn axit humic khoảng 10.000 – 20.000 Da (hơn 100 vòng carbon) là thành phần duy nhất có trong mùn tan trong kiềm, trong axit, và trong môi trường có pH trung tính. Khả năng hấp thụ trong cây FAs cao hơn HAs gấp 5 lần.

Vì vậy công nghệ nổ bọt nước kết hợp sóng siêu âm tạo ra tỷ lệ FAs nhiều hơn rõ rệt, đây chính tính ưu việt hơn hẳn các công nghệ chiết xuất khác thường có tỷ lệ FAs thấp so với HAs.

Thí nghiệm và thực tế cho thấy axit humic được sản xuất theo công nghệ này có hoạt tính cao hơn so với phương pháp chiết xuất. Cấu trúc chuỗi phân tử của axit humic, axit fulvic cũng đa dạng hơn, nhỏ hơn và nó dễ dàng thẩm thấu qua màng tế bào của thực vật hơn.

Như chúng ta đều biết than bùn có tính chất rất phức tạp và đa dạng tùy vào điều kiện hình thành, thành phần các loại cây phân hủy thành than bùn, bùn. Lấy thành phần của than bùn tại Ucraine được quy khô là C: 50 - 60%, H: 5 - 6,5%, O: 30 - 40%, N: 1 - 3%, S: 1 - 1,5%, thành phần các chất hữu cơ: các chất hữu cơ hòa tan 1-5%, bitum: 2 - 10%, các chất dễ thủy phân 20 - 40%, senlulo: 4 - 10%, axit humic: 15 - 50%, ligning: 5 - 20%. Công nghệ chúng tôi cho phép tạo trong bồn sóng siêu âm công suất 50W/cm2, nó cho phép tạo được dung dịch Ultramat có hàm lượng chất hữu cơ hòa tan lên tới 87%.

Dưới đây là Bảng phân tích thành phần mẫu phân thành phẩm do Trung tâm Phân tích và Dịch vụ Khoa Học Công Nghệ Nông Nghiệp cấp.

 

4. Dây chuyền thiết bị nhỏ gọn, dễ đầu tư

Dây chuyền sản xuất là một modul gồm phần tuyển tinh và nghiền mịn than bùn đầu vào và buồng phản ứng:

  1. Kích thước cả dây chuyền khi vận tải: 3 x 3 x 2,3 m
  2. Công suất sản xuất: 1000 lít/ngày
  3. Lượng than bùn cần để sản xuất: 500kg, độ ẩm khoảng 25-30%
  4. Công suất tiêu thụ điện năng toàn trạm: 15kW (ngày vận hành 8 giờ).
  5. Tiêu hao nước: 2 m3/ngày
  6. Điện: ba pha 380V
  7. Diện tích cần cho một modul: 20 – 40 m2, cao 4 m (không kể kho chứa nguyên liệu và thành phẩm). 
  8. Dây chuyền đóng bao do Việt Nam tự mua sắm. Tùy theo qui mô đầu tư mà trang bị xe nâng hàng, xe vận tải, xe con và các thiết bị hỗ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh, v.v.
  9. Nhân công vận hành cho một dây chuyền 1 tấn/ngày: 3 người. Nếu nhà máy có nhiều dây chuyền số người vận hành có thể kiêm nhiệm và thiết lập hệ thống điều hành chung.

Vui lòng liên hệ Công ty TNHH Nam Nhật để được tư vấn.

Loadiing